Virus bệnh dại - Virus bệnh dau mắt hột -Virus bệnh đậu mùa -Virus bệnh dengue
Virus bệnh dại đã được xếp vào nhóm rhabdovirus là một virus ARN, dưới kính hiển vi điện tử, kích thước 150
- 200 nm. Virus khi xâm nhập vào tế bào thần kinh, tạo nẻn các tiểu thể Negri; các tiểu thể này được coi là phản ứng của nguyên sinh chất tế bào xung quanh virus. Virus thoát ra ngoài qua tuyến nước bọt. Các phương pháp thăm dò chủ yếu dựa vào xét nghiệm trực tiếp và tiêm truyền qua súc vật.
ơ) Xét nghiệm trực tiếp: lấy một mảnh sừng Ammon, vỏ não, tiểu não, hành não, hạch thần kinh bệnh nhân chết hoặc súc vât chết... làm thành phiến dồ hoậc đưa xét nghiệm giải phảu bênh ỉý; nếu phát hiện các tiểu thể Negri, chẩn đoán dương tínb; nếu không thA'y tổn thương đặc hiệu, chỉ thấy tổn thướng viẽm ‘hSo: chẩn đọán chưa rõ ràng, còn nghi ngờ.
b) Tiêm truyền qua súc vật lấy não súc vật hay người bị dại chết, hoặc tuyến nttớc bọt dưới hàm, nghiẻn nát thành nhũ lương: t iêm vào giữa não thó. có thó Mèm viio bắp thịt tho. The o dõi thò 30 - 40 ngày; khi tho chét , láy não đem xét nghiệm l ìm t icu thê Ncgr i : tho khỏng chót cũng đem la mổ lấy não xét nghi ệm. Con có the t icm t ruyền vào chuột bạch, chuột lang, chó, dê. cừu. bc. . .
c) Có thê làm phản ứng trung hòa dùng huyết ihanh chống dại biết sẵn, hoặc phản ứng kết hợp hò thè. Người ta còn dùng kỹ thuật kháng thẻ huỳnh quang gián tiếp cho kết quả nhanh chóng sau vài giờ hoảc kỹ thuật PCR phát hiộn ARN cùa virus.
7. Virus bệnh dau mắt hột
Hiện nay cũng chưa thật rõ kích thước, hình thái virus. Trong tê bào biểu mô kết mạc mắt bộnh nhân, người ta phát hiện được các thể vùi dưới hình thái các hạt nhỏ kích thước 0,6 - 1 Jj.m hoặc các thể nhỏ hơn, kích thước 0,25 ịxm tập trung thành từng đám một hay riêng rẽ; có lẽ các hình thái đó là các giai đoạn tiến triển của virus.
Chẩn đoán bệnh đau mắt hột trên lâm sàng tương đổi dẻ dàng, nhưng có thể bổ sung bằng một số xét nghiệm:
a) Xét nghiệm các chất bài tiết ở mắt: (thường có lẫn vi khuẩn bội nhiễm) thấy nhiều bạch cẩu da nhân trung tính ít nhiều đã bị hủy hoại, một vài bạch cẩu đơn nhãn, nhiẻu loại vi, khuẩn ,như tụ cẩu, liên cầu khuẩn, phế cẩu khuẩn, corynebaulerium...
b) Phát hiện các thể vùi: kẹp hột hoặc nạo các hột ờ niêm mạc sụn mí hoặc túi cùng trên, phết lên phiến kính rồi đem nhuộm Giemsa; dưới kính hiếp vi, sẽ thấy rõ các thể vùi bắt màu, tâp trung thành từng đám hoặc nêng rẽ. Các thể thế vùi đó dễ gặp ở giai đoạn đầu của bệnh.
8. Virus bệnh đậu mùa
Là một virus ADN Ihuộc họ Poxviridae được nghiên cứu và phái hiện từ 1887; hiộn nay người ta biết virus dưứi 2 dạng:
- Tiểu thế nguyên sinh còn gọi là tiểu tliể Past hen là những thể rất nhỏ, đéu nhau, đứng sóng đói hay thành chuỗi, có the lụ lại thành đám, thấy trong hỗn dịch tế bào bi bệnh đâu mùa. Nêu đem nhuộm fuchsin sẽ tim thấy dễ I t » • ^ dàng dưới kính hiên vi thường.
- Tiểu thể bao hờm còn gọi là tiểu thể Guarnieri, do nhiều tiểu thể nguyên sinh họp lại, hình tròn hoặc trái xoan, riêng lẻ hoặc tụ từng đám, tliấy ở xung quanh nhân tế bào và thường thấy ờ các tế bào bị thương tổn bởi bệnh đậu mùa và màng niệu của phôi gà tiếp chủng.
Tiểu thể nguyên sinh được coi là virus bệnh đậu mùa; qua kính hiển vi điộn tử, thấy xuất hiện như những hình 4 cạnh có góc tròn, kích thước 200 - 290 nm. Tiểu thể bao hàm có vào khoảng 150 tiểu thể nguyên sinh.
Có nhièu phương pháp thãm dò virus bộnh đậu mùa:
a) Xét nghiệm các tiêu thể nguyên sinh: dưới kính hiển vi thưòng hoặc kính hiển vi điện tử; nếu nhuộm Gram, tiểu thể bắt màu tím đỏ. Có thể dùng kỹ thuật kháng thể huỳnh quang để phát hiện.
h) Phân lập virus sau khi tiêm truyền chất dịch lấy ở mụn mủ vào trong màng niệu đệm trứng gà ấp. Ngày thứ 3 sẽ thấy ở màng dó một số mụn mủ riêng rẽ. Xét nghiệm vi thể các mụn mủ cho thấy những tiểu thể Guarnieri rất đặc biệt, đặc trưng cho bệnh. Phân lập virus dựa vào tiêm truyền thực ngtyệm thẹo hoặc dùng phương pháp
c) Phản ứng kết hợp bổ thể
- Tuần lẻ đầu lấy chất dịch trong mụn phònc hay mụn mú, hoặc dùng vây cho vào nước muối sinh lý nghién nát rồi cho ly tâm. Lấy phần nước nổi lên trẽn làm kháng nguyên trong phản ứng.
. Sau ngày thứ 8 của bệnh, lấy huyết thanh bệnh nhân cho tiếp xúc với kháng nguyên biết sẵn.
Trong cả hai trường hợp, cán làm phản ứng đỏi chứng để kiểm tra. Phản ứng âm tính nếu là thủy dậu. dương tính nếu là đậu mùa; trường hợp mới chùng đâu thì phàn ứng cũng có thể dương tính nên dễ nhẩm lãn.
d) Phàn ứniị Parker-Muckenfuss: cũng theo nguyên tác trên, nhưng phản ứng này làm xuất hiên kháng nguyên. Kháng thể lấy ở huyết thanh người đã chủng đậu, đem trộn với chất mủ của nốt nghi là dậu. Nếu phản ứng dương tính thì có thể là dậu mùa hay ngưu đâu.
e) Phàn ứng Paul: lấy mủ đậu chủng vào giác mạc thỏ, có thể dùng cả vảy nốt dậu khô, nghiển nát, pha trong nước muối sinh lý; 36 - 48 giờ thấy nổi nốt phỏng và loét giác mạc, đưa xét nghiệm mô học tìm tiểu thể Guarnieri. 9 Phản ứng âm tính nếu là thủy dậu, dương tính nếu là đậu mùa.
g) Nghiệm pháp lén hông (Havens, Mayfield): dùng chất dịch trong phản ứng kết hợp bổ thể cho tiếp xúc với huyết thanh thò dã gầy tăng miỉn dịch, Nếu dưong tỉnh s i thấy hiện.tượng ten bông'trong ống nghiệm.
h) Phản ứng miễn dịch kết tủa trong thạch: cho một chất chiết xuất bênh phẩm (chất dịch của numn phỏng, chất nghiền của vấy) tác động với huyết thanh kháng dầu mùa. Phàn ứng dương tính khi có đường cung kết tủa.
9. Virus bệnh dengue
Virus bệnh dengue được biết từ 1907, là virus ARN thuộc họ Flaviviridae, dưới kính hiển vi điện tử thấy ngoài các hạt hình cáu có kích thước 17 - 25 nm, còn có những thể hình que có kích thước to hơn. Có 4 typ I, II, III, IV; bộnh nhân dã mác 1 typ có khả nâng kháng lại các typ khác trong vòng 2 tháng. Bệnh truyền qua muỗi, dẽ phát triển thành dịch. Các thể lâm sàng chính sốt dengue, dengue xuất huyểt, hội chứng sốc dengue.
Có nhiều phương pháp thãm dò virus dengue:
a) Phản lập virus: sau khi nuôi cấy trên tế bào thận khỉ, tinh hoàn khỉ, não chuột bạch mới đẻ. * T * •
b) Phàn ứng ức chê ngưng kết hổng cầu: kháng thể xuất hiện nhiểu nhất vào ngày thứ 7 - 10 của bộnh.
c) Phán ứng trung hòa và phàn ứng kết hợp bổ thể: hai phản ứng này đậc hiệu hơn, dùng dể phân biệt các typ với nhau. Kháng thê' kết hợp bổ thể xuất hiện chậm hơn, sau 1 - 2 tuần.
d) Kỹ thuật miền dịch huỳnh quang trực tiếp DFA phát hiện virus dengue: kết quả dương tính khi dưới kính hiển vi huỳnh quang tháy hình ảnh phát quang màu xanh lá mạ, tế bào nhiẻm virus có ah&n màu tối sẫm và phát quang ở xung quanh Qhân. Nên làm tiếp kỹ thuật miền dịch huỳnh quang gián tiếp IFA với các kháng thể dơQ clôn các typ virus để xác định serotyp gây bệnh.
e) Kỹ thuật ELISA phát hiện kháng thể IgM, IgG cũng có giá trị trong chẩn đoán