Vi rus bệnh AIDS
Bệnh AIDS (Acquired Immunodeficiency Syndrome, lúc đầu gọi là hội chứng) còn gọi là SIDA (theo tiếng Pháp) là bệnh suy giảm miễn dịch mắc phải do virus mang tèn HIV-1 (Human Immunodeficiency Virus) tìm thấy nảm 1983 và HIV-2 mới phát hiện năm 1986 gây nên. Virus này là một retrovirus thuộc nhóm Lentiviridae, có đường kính 80 - 120 nm, HIV-2 tương tự như HIV-1 nhưng có một sô khác biệt về cấu trúc protein và gen, gẩn gióng VIS là một retrovir-is gáy bệnh AIDS cho khỉ. Lớp vỏ cùa virus có 2 glucoprotein có vai trò trong xâm nhập của virus vào trong tế bào: gp 120 cùa HIV tương tác với một ái tính rất mạnh đối với thụ thể CD4 ờ bể mặt lymphocyt T để trờ thành một phức hợp và là đường xâm nhập đặc hiộu của virus vào tế bào đích, gp 41 giúp cho gắn thụ thể CD4 với gp 120 của virus, còn có vai trò làm thủng màng tế bào, dính vỏ bọc của virus với màng tế bào. Trước đây người la tưởng CD4 chỉ có ờ các lymphocyt T nhưng ngày nay còn thấy cả ờ một số tế bào khác như đại thực bào, lymphocyt B chuyển dạng, tế bào sao (astrocyte), tế bào thẩn kinh đệm, tế bào nội mạc mạch máu, tế bào biểu mô ruột... Virus được phân lập ờ hầu hết các dịch thể trong cơ thểnhư máu, nước bọt, nước tiểu, dịch não tùy, tính dịch, chất nhầy cổ tử cung và âm đạo... Bệnh lây chù yếu bằng dường giao hợp, qua dường truyển máu, qua kim tiêm chung nhiễm mầm bệnh có thể lây từ mẹ sang con ờ thòi kỳ bào thai hoặc khi sinh đẻ, 5 - 15% người mang virus có biểu hiện lâm sàng, các biêu hiện này xảy ra do virus tán còng và làm tổn Inn, phá hủy lymphocyt T4 có lliấm quyền miền dịch và các đại thực bào làm cho cơ thể giảm sức đề kháng, tạo thời cơ tốt cho nhiểu loại nhiễm khuẩn, nhiềm nấm “ thừa cơ” xâm nhập cơ thê hoặc cho các loại ung (hư nhát là sarcom Kaposi, 11 lympho không Hodgkin phát triển.
Chẩn đoán dưa vào:
a) Các xét nghiệm phát hiện trực tiếp sự có mặt của virus HIV:
- Phán lập virus: chỉ thực hiện được ở các phòng xét nghiêm có trang bị hiện đại, thưòng chỉ dùng cho các mục đích nghiên cứu. Bộnh phẩm là máu, dịch sinh dục, dịch não tủy, sữa mẹ, mảnh cất tổ chức...
- Hóa Iiìiễn (lịch tổ chức: dùng kháng thể đơn clôn
kháng lại kháng nguyên của HIV trong các tổ chức.
- Lai tạo tại chỗ (In situ Hybridization, ISH) hoặc ửm> chuỗi tríuiiỊ hợp (Polymerase Chain Reaction, PCR): để phát hiện ADN đích tiền virus HIV trong các tổ chức.
Phương pháp PCR nhạy hơn phương pháp ISH.
- Thử nghiệm phát hiện kháng nguyên p24 cùa HIV.
h) Các xét nghiệm phát hiện kháng thể HIV:
- Kỹ thuật ngưng kết ỉatex với khátìiỊ nẹuyền mẫu (SERODIA HIV)
- Kỹ thuật miễn dịch ạắn men ((ELISA-HIV) Các xét nghiệm có độ nhạy cao nhưng còn cho dương tính giậ nêp dược dùng đầu tiên để sàng lọc. Khi kết quả dương tính, cầiì làm tiếp các xét nghiệm sâu hơn như:
- Kỹ thuật Western-Mot: kỹ thuật thấm miễn dịch này >7
cổ tính đặc hiệu cao dùng dế phát hiện khánc the kháng
các kháng nguycn đặc hiệu của HIV (đặc biệt gpl2()
và p24). Kỹ thuật này được dùng phổ biến.
- K V thuâỉ miẻìì (li( li-nhónv .xa (RIA) . • • • i I * •
- Kỹ thuật miên dịch huỳnh (ỊHunạ (IFA).
Gần đáy người ta đã làm được các kỹ Ihuật HlV-Check và kỹ thuật HIV-Blot với các nguyên lý tương tư, cho kết quá nhanh, dể thực hiện.
Các xét nghiệm trên đây có thể vẫn âm tính trong “giai
đoạn cửa sổ” khi đáp ứng miễn dịch chưa dù; một sô nơi đã làm các xét nghiệm sau đây:
- Sau 6 - 1 0 ngày, có thể phát hiện ARN-H1V bằng phản ứng chuỗi trùng hợp PCR.
- Sau 11 - 20 ngày, có thể phát hiện kháng nguyên HIV p24 bằng kỹ thuật ELISA.
- Sau 21 - 30 ngày, có thể dùng kit phát hiện kháng thể hỗn hợp đặc hiệu HLV-IgM và IgG.
- Sau 1 - 3 tháng, có thể dùng các kỹ thuật SERODIA, ELISA, kit nhanh phái hiện kháng thể HIV-IgG.
c) Các xét nghiệm về miễn dịch học:
- Giảm sô' lượng tuyệt đối (<1,5 G/l) và tỷ lệ lymphocyt trong máu, giảm số lượng lymphocyt TCD4 (<0,45 G/l).
- Giảm tỷ lộ TCD4/TCDg <1 (bình thường là 1,4 - 2,2).
- Các phản ứng da âm tính.
- Tăng các globulin miẽn dịch (IgG, IgA), các phức hợp miễn dịch...