Xét nghiệm sinh hóa học - PHÂN
1. Ammoniac
Bình thường, có 3 - 4 ml trong 100 g phân, do sự phân hóa các chất đam tạo thành.
- Tăng >10 ml khi tăng quá trình gây thối.
- Giảm khi tăng quá trình lên men acid.
2. Acid hữu cơ
Bình thường, có 14 - 16 mEq acid hữu cơ toàn phẩn trong 100 g phân, do sự lên men chất dường tạo thành.
- Tăng >20 mEq khi tăng quá trình lẽn men acid hoặc khi phân được vận chuyển qua ruột nhanh.
- Giảm khi tăng quá trình gây thối, ph&n có pH kiềm.
3. Bilirubin
Trong phân người lớn, bình thường không có bilirubin vì chất này đã dược chuyển thành stercobilinogen và urobilinogen rồi.
Bilirubin chỉ xuất hiện trong trường hợp:
- Trẻ sơ sinh còn nuôi bằng sữa, thiếu tạp khuẩn đường ruột dể phân hóa bilirubin.
- Phân dược vận chuyển nhanh, bilirubin chưa được phân hóa dầy đủ.
- Khi dùng quá nhiểu kháng sinh làm chết các vi khuẩn dường ruột nôn bilirubin cũng không được phân hóa đẩy đủ.
Máu xuất hiện trong phân nếu có chày máu trong các cơ quan tiêu hóa. Muốn kiểm tra chắc chắn, phải chú ý phân biệt:
- Bệnh nhân không bị chảy máu ở miệng, mũi, khỏng có máu ở cơ quan sinh dục (kinh nguyệt)... hoặc do trĩ dính vào.
. Không ăn thịt, cá, không uống thuốc có huyết sắc tố trong vài ngày, ít nhất là trong 48 giờ, nếu khổng, xét nghiệm sẽ không có giá trị.
Hồng cầu có thể thấy trong phân qua kính hiến vi hoăc nếu đã bị hủy hoại thì chỉ thấy huyết sắc tố qua các xét nghiệm sinh hóa (phản ứng Weber-Meyer). Nên kiếm tra vài ba ngày liên tiếp.
Gặp trong các trường hợp chảy máu ở:
. Dạ dày: ung thư, loét, chảy máu do xơ gan; vì máu chảy ở cao nôn khi phân ra tới ngoài thì dổi thành màu đen.
. Ruột: giun móc, loét tá tràng, ly, ung thư, lao, lổng ruột, nhồi máu ruột... Nếu chảy máu ở cao: phfln den, nếu máu chảy ở thấp: phân đổ.
5. Các men
- Amylase: người ta tính hoạt dộng của amylase bằng cách tính thời gian cẩn thiết để làm mất màu xanh của phàn ứng giữa iod và tinh bột ò pH 6,4 và nhiệt độ 37*c.
Thòi gian này tỷ lê nghịch vứi hoạt độ của amylase:
. Thời gian khoảng 1 phút: hoạt dộ của amylase rất mạnh.
. Thòi gian 15 - 30 phút: hoạt độ trung bình.
4. Máu
Hoạt độ của amylase mạnh trong trường hợp phân đi qua ruột quá nhanh vì bình thường thì hoạt độ này còn rất yếu hoặc không còn. Có trường hợp phân qua ruột khá nhanh nhưng men amylase có thể không hoạt động vì trong phân ít men hoặc men bị ức chế do độ acid quá cao cùa môi trường.
- Catalase có tác dụng làm thoát dưỡng khí trong nước có lẫn dưỡng khí. Catalase có trong các tế bào thực vật và động vật. Sức nóng và dịch vị phá hủy được chất đó. Catalase thấy trong phân không phải từ các thức ăn mà do từ hồng cầu, bạch cẩu, các tế bào ống tiêu hóa phần dưới dạ dày bong ra, đang bị hủy hoại. Ta thường gặp catalase trong 2 trường hợp:
. Có thương tổn làm loét niêm mạc ruột
. Có chảy máu trong ruột.
Muốn phân biệt hai trường hợp này, làm phản ứng hematin: dương tính khi chảy máu trong ruột.
6. Lipid toàn phần
Bình thường 95% lipid đưa vào cơ thể được hấp thu khi qua ruột, chỉ có 5% được đào thải ra ngoài theo phân, bao gồm:
. Mỡ trung tính: 25%, dưới dạng h ìn h cầu rất óng ánh.
. Acid béo 38%, dưới dạng tinh thể nhỏ hoặc giọt rất nhỏ
. Xà phòng kiém-tkổ: 37%, dưới dạng từng dám không đều nhau.
Khi có rô* loạn tiftu hóa, số lượng và tỷ lệ lip id đào thải
. Thời gian dài hơn 1 giờ: hoạt độ kém.
t h e o p h â n sẽ t h a y d ổ i :
. Thiểu nãng tụy: đào thải rất nhiều mỡ trung tính
. Tiê u hóa nhanh, gi ảm t iết mật : đào thài rát nhiề u acid béo.
. Viêm ruột non: đào thải rất nhiểu xà phòng kiém-thổ.
* Chì sô sù dụng mỡ toàn phần:
(mỡ toàn phần hấp thu)/(mỡ toàn phẩn dào thải) = 95%
- Giảm khi cố thiểu năng tụy và giảm tiết mật.
* Chi sô' đào thài mỡ trung tính:
(mỡ trung tính dào thải)/(mỡ trung tính đưa vào cơ thể) = 3 - 13%
- Hơi tăng khi giảm bài tiết mật, tăng nhiéu khi có thiểu năng tụy.
7. Phenol
Bình thường, có 40 mg phenol trong 100 g phần, do kết quả của sự phân hóa tyrosin. Nếu vi khuẩn trong ruột hoạt động mạnh, phản hóa nhiẻu tyrosin hơn thì sẽ thấy nhiéu phenol; tuy nhiẽn nồng độ cũng còn chịu ảnh hưởng của sự vận chuyến phân qua ruột và khả ning hấp thụ của mèm mạc ruột:
- Phân v ậ n c h u y ể n n h a n h : ít p h e n o l v ì t y r o s in c h ư a k ịp duọc chuyển hóa.
- Win vận chuyến chậm: ít phenol phe— 1 tạo thành được hâp thụ vào niêm mạc ruột nhiều.
8. Protein
Protein theo thức ăn vào ống tiêu hóa được hấp thụ hết khi qua ruột.
Nếu thấy protein hòa tan, nghĩ tới thương tổn ờ ruột, nhất là ờ đại tràng các chất dịch được tiết ra nhiều quá không kịp phân hóa hết. Thường gặp trong các bệnh viêm, áp xe, lao, ung thư tiểu tràng và đại tràng.
9. Stercobilin
Bình thường có 80 - 100 mg stercobilin trong 100 g phân, kết quả của chuyển hóa từ bilirubin trong đại tràng.
Thường kiểm tra stercobilin trong phân dể:
- Theo dõi sự bài tiết của mật: chẩn đoán hiện tượng tắc mật (không có stercobilin) và thăm dò chức năng tiết mật của tế bào gan.
. Theo dõi sự hủy hoại của hồng cầu, chẩn đoán trạng thái thiếu máu trong bệnh thiếu máu tan máu và các trạng thái tan máu khác trong cơ thể.
Trong các trường hợp sau, huyết sắc tố từ hồng cầu hủy hoại được gan giữ lại để chuyển thành bilirubin là một sắc tô' mật; bilirubin cùng vói mật chảy vào ruột. Định lượng stercobilin thấy sẽ tăng lên nhiều .