Các hệ nhóm máu khác
Ngoài hệ ABO là hệ nhóm máu chính, còn gặp các
nhóm máu phụ khác như sau:
a ) Các kháng nguyên khác có th ể thấy trong hồng cầu:
M, N, s, p, nhóm Rh, Lu (Lutheran), K (Kell), Le (Lewis), Duffy, Kidd, Di (Diego) , I, Yt, Xg, Do (Domb-rock) , Colton, Scianna... Những kháng nguyên này có thể có trong máu người nhưng tự nhiên thì ở trong máu dó không có kháng thể chống lại các kháng nguyên trên. Trừ nhóm Rh, các kháng nguyên phụ chỉ có giá trị trong pháp y.
h) Nhóm kháng nguyên Rh, còn gọi là yếu tô' Rh (Rhésus):
các kháng nguyên chính là D (hay Rh°), d (hay rh°), c (hay Rh*), c (hay rh’), E (hay Rh”), e (hay rh”), trong dó khAng ngiiỊÊB D Jà quan trọng nhít, quyết định Rh là + hay là -
Yếu tố Rh được đặc biệt quan tâm vì những biểu hiện bệnh lý như sau:
- Nếu đem máu Rh+ ( nghĩa là trong hồng cầu có kháng nguyên Rh) mang truyền nhiều lần cho người mà máuthuộc loại Rh- (nghĩa là không có kháng nguyên Rh) thì dần dần trong máu người nhận sẽ có kháng thê chỏng Rh; đến khi kháng thể này đã được sản xuất nhiểu, nếu lúc đó lại nhận thêm máu Rh+ truyền sang nữa thì hiện tượng ngưng kết sẽ xảy ra và gây ra tai biến nguy hiểm.
- Một người mẹ có máu thuộc loại R h - , nếu có thai mà máu thai nhi thuộc loại Rh+ thì sẽ bị miễn dịch đói với yếu tố Rh tức là trong máu người mẹ sẽ có kháng thể chống Rh; kháng thể đó sẽ truyền sang máu của thai nhi Rh+ những lần chửa sau và sẽ gây nguy hiểm cho thai như làm sảy thai hoặc sẽ gây bệnh thiếu máu tan máu cho trẻ sơ sinh.
Có 2 loại kháng thể chống Rh:
- Khánq thể chống Rh hoàn toàn, có khả nãng ngưng kết các hồng cầu Rh+ khi xét nghiệm ờ ngoài cơ thể ( trong Ống nghiộm), hoặc trong cơ thể.
- Kháng thể chốnq Rh không hoàn toàn không có khả năng ngưng kết các hổng cầu Rh+ khi xét nghiệm ở ngoài cơ thể, nhưng bên trong cơ thể vẫn phát sinh ra các nguy hiểm cho người nhân máu dược.
Về tần xuất yếu tô' Rh, ờ châu Âu, 85% là Rh+, 15% là Rh-; ở châu Á, tỷ lệ Rh- rất thấp (Ân Độ 0,8%, Trung Quốc 0,7%); ờ nước ta, theo nhiều công trình nghiên cứu thì lại hiếm hơn: dân tộc Kinh 0,07% dân tộc Tày 0,004%.
Phương pháp tỉm yếu tố Rh:
. Lấy 3 ml máu ngưòi thử vào 2 ống, qụay ly tâm để lấy riêng rẽ hồng cẩíỉ v ì 1raỷ€t thanh, ống hồhg cầu nôn cho
4 giọt huyết thanh (tỳ lộ 4/5) cùa người thử
1 giọt huyết thanh chông Rh (hoãc bột ) đã có sẩn.
. Trộn đều rồi đưa vào tù ấm 37°c trong 30 phút - 1 giờ vì phản ứng ngưng kết thường yếu.
Không nên dùng nước muối s inh l ý , kháng thể sẽ bị hỏng. Nếu có huyết thanh cùng loại (A, B, AB, O) hoặc huyết thanh AB thì chỉ cần lấy một giọt máu của người thử trộn với huyết thanh ấy (tỷ lệ 4 /5 ) rổi hòa lản với huyết thanh chống Rh và đưa vào tủ ấm. Kết quả: nếu ngưng kết = Rh+ nếu không ngưng kết = Rh- .
Việc tìm ra các loại kháng nguyên đặc biệt này có một ý nghĩa rất quan trọng vì không những giúp cho sự phân loại máu được kỹ hơn để tránh mọi nguy hiểm cho người được truyển máu, mà còn có một tác dụng khác nữa vẻ pháp y (để tìm xem một vệt máu thuộc vẻ một người nào) và di truyền học. Hiện nay người ta còn áp dụng rộng rãi trong sản khoa, kiểm tra kháng nguyên Rh để phòng ngừa biến chứng có thể xảy ra cho hài nhi: nếu người mẹ là Rh-, người ta lại còn tiếp tục kiếm tra xem trong máu có kháng nguyên thể chống Rh (hoàn toàn và không hoàn toàn) hoặc không có.