Terbinafin Stada Cream 1% - Stada (Đức)
- Số đăng ký:VD 23365 - 15
- Phân Loại: Thuốc kê đơn
- Hoạt chất - Nồng độ/ Hàm lượng: Terbinafin hydroclorid 100mg
- Dạng bào chế:Kem bôi da
- Quy cách đóng gói: Tuyp 10g
- Tuổi thọ:24 tháng
- Tiêu chuẩn:TCCS
- Công ty sản xuất: Stada (Đức)
- Công ty đăng ký: Stada (Đức)
- Tình trạng: Còn hàng
Thông tin chi tiết
Thành phần
Mỗi 10g kem bôi da chứa:
Hoạt chất: Terbinafin hydroclorid 100mg
Tá dược: Emulcire 61 WL 2659, macrogol cetostearyl ether, parafin lỏng, propylen glycol, methyl parahydroxybenzoat, propyl parahydroxybenzoat, natri hydroxyd, ethanol 96%, nước tinh khiết.
Công dụng (Chỉ định)
Terbinafin STADA Cream 1% được dùng để điều trị:
Nhiễm nấm ở da do Trichophyton (như T.rubrum, T.mentagrophytes, T.verrucosum, T.violaceum), Microsporum canis và Epidermophyton floccosum.
Nhiễm nấm men ở da, chủ yếu gây ra bởi loài Candida (như c.albicans).
Lang ben do Pityrosporum orbiculare (cũng như Malassezia furfur).
Liều dùng
Terbinafin STADA Cream 1% dùng thoa ngoài da 1 hoặc 2 lần mỗi ngày.
Làm sạch và lau khô hoàn toàn vùng da bị nhiễm trước khi thoa kem terbinafin. Thoa kem lên vùng da bị nhiễm và xung quanh với một lớp mỏng và xoa nhẹ. Trong trường hợp nhiễm bệnh chốc mép (kẽ vú, kẽ chân tay, kẽ mông, bẹn), có thể phủ trên lớp thuốc một miếng gạc mỏng, đặc biệt vào buổi tối.
Thời gian điều trị
Nấm da chân, nấm bẹn: 1 đến 2 tuần.
Nấm kẽ chân: 1 tuần.
Bệnh nấm Candida ở da: 2 tuần.
Lang ben: 2 tuần.
Các triệu chứng lâm sàng thường giảm trong vòng vài ngày. Sử dụng không đều đặn hoặc ngưng điều trị sớm dẫn đến nguy cơ tái phát bệnh. Nếu không có dấu hiệu cải thiện sau 2 tuần, nên chẩn đoán lại.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Dị ứng với terbinafin hay bất cứ thành phần tá dược nào trong kem.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Kem chỉ được dùng ngoài da.
Không nên để kem tiếp xúc với mắt, uống hoặc dùng trong âm đạo. Ngoài ra, nên tránh tiếp xúc với mũi, miệng và các màng nhầy khác.
Bệnh nhân tránh mặc quần áo chật hoặc băng kín nếu không được chỉ định của bác sĩ.
Giống như các thuốc kháng nấm dùng ngoài khác, terbinafin dùng ngoài không được chỉ định điều trị nhiễm trùng liên quan tới móng.
Tính an toàn và hiệu quả của terbinafin ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Thường gặp: bong da, ngứa.
Ít gặp: tổn thương da, vảy nến, rối loạn da, rối loạn sắc tố da, nổi ban đỏ, nóng rát da, nhức, đau tại nơi thoa, kích ứng.
Hiếm gặp: kích ứng mắt, khô da, viêm da tiếp xúc, chàm.
Chưa rõ: quá mẫn, nổi mẩn.
Tương tác với các thuốc khác
Chưa rõ tương tác thuốc của terbinafin dạng kem.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30°C.
Lái xe
Kem terbinafin không ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thai kỳ
Phụ nữ có thai.
Chưa có kinh nghiệm lâm sàng với kem terbinafin ở phụ nữ có thai, do đó, không nên dùng kem terbinafin trong thời kỳ mang thai, trừ khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ tiềm ẩn.
Phụ nữ cho con bú
Terbinafin bài tiết vào sữa mẹ, do đó người mẹ không nên thoa kem terbinafin khi đang cho con bú. Không được cho trẻ sơ sinh tiếp xúc với bất kỳ vùng da được điều trị nào, kể cả vú mẹ.
Đóng gói
Tuýp 10g. Hộp 1 tuýp.
Hạn dùng
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Quá liều
Nếu vô tình nuốt phải một lượng lớn kem terbinafin, các tác dụng không mong muốn xuất hiện như nhức đầu, buồn nôn, đau vùng thượng vị và hoa mắt. Điều trị quá liều gồm thải trừ thuốc, trước hết cho uống than hoạt, sau đó điều trị hỗ trợ triệu chứng nếu cần.
Dược lực học
Terbinafin là một allylamin có hoạt tính kháng nấm phổ rộng, ở nồng độ thấp terbinafin diệt nấm da, nấm mốc và một vài nấm lưỡng hình. Hoạt tính diệt nấm men hoặc diệt nấm tùy theo loài.
Terbinafin ngăn cản chuyên biệt sinh tổng hợp sterol của nấm ở giai đoạn đầu. Điều này dẫn đến thiếu hụt ergosterol và tích lũy squalen trong tế bào, kết quả là gây chết tế bào nấm. Terbinafin tác động bằng cách ức chế squalen epoxidase trong màng tế bào nấm.
Enzym squalen epoxidase không liên quan với hệ cytochrom P450. Terbinafin không ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của các hormon cũng như các thuốc khác.
Dược động học
Dưới 5% liều dùng được hấp thu sau khi thoa ngoài da ở người; do đó tác dụng toàn thân rất ít.
Đặc điểm
Tuýp nhôm chứa kem màu trắng, mịn, đồng nhất, có mùi đặc trưng.
Một số thuốc biệt dược liên quan
Danh mục thuốc
- Thuốc tẩy trùng và khử trùng
- Thuốc gây mê, tê
- Thuốc giảm đau và chăm sóc giảm nhẹ
- Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mãn
- Thuốc giải độc
- Vitamin và các chất vô cơ
- Dung dịch điều chỉnh nước điện giải và cân bằng Acid-Base
- Chế phẩm máu - Dung dịch cao phân tử
- Dung dịch thẩm phân màng bụng
- Thuốc dùng chẩn đoán
- Sinh phẩm miễn dịch
- Huyết thanh và Globulin miễn dịch
- Vắc xin
- Vắc xin phòng Lao
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván
- Vắc xin phối hợp phòng 5 Bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Viêm gan B - Hib
- Vắc xin phòng Sởi
- Vắc xin phòng Viêm gan B
- Vắc xin phòng Bại liệt
- Vắc xin phòng uốn ván
- Vắc xin phòng Viêm não Nhật Bản
- Vắc xin phòng Thương hàn
- Vắc xin phòng Tả
- Vắc xin phòng Rubella
- Vắc xin phối hợp phòng Bạch hầu - Uốn ván
- Vắc xin phòng dại
- Vắc xin tổng hợp phòng 6 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt - Hib và Viêm gan B
- Vắc xin phòng bệnh viêm phổi và nhiễm khuẩn toàn thân do phế cầu Streptococcus
- Vắc xin polysaccharide phế cầu liên hợp với protein D của Haemophilus influenzae không định tuýp (NTHi)
- Vắc xin phối hợp phòng 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Bại liệt
- Vắc xin phòng bệnh 4 bệnh: Bạch hầu - Ho gà - Uốn ván - Hib
- Vắc xin phối hợp phòng bệnh 02 bệnh: Sởi - Rubella
- Vắc xin phòng Tiêu chảy do Rotavirus
- Vắc xin phòng Cúm mùa
- Vắc xin phòng Não mô cầu
- Vắc xin phòng Viêm màng não mủ
- Vắc xin phòng Ung thư cổ tử cung
- Vắc xin phối hợp phòng 3 bệnh: Sởi - Quai bị - Rubella
- Vắc xin phòng thủy đậu
- Vắc xin phòng Viêm gan A
- Vắc xin phòng bệnh do Hib
- Vắc xin phòng bệnh Sốt vàng
- Vắc xin 5 trong 1
- Thuốc kháng sinh
- Thuốc trị giun, sán
- Thuốc chống nhiễm khuẩn
- Thuốc nhóm beta- lactam
- Thuốc nhóm aminoglycoside
- Thuốc nhóm chloramphenicol
- Thuốc nhóm Nitroimidazol
- Thuốc nhóm lincosamid
- Thuốc nhóm macrolid
- Thuốc nhóm quinolone
- Thuốc nhóm sulfamid
- Thuốc nhóm nitrofuran
- Thuốc nhóm tetracyclin
- Thuốc chữa bệnh phong
- Thuốc chữa bệnh lao
- Thuốc dự phòng cho điều trị lao kháng đa thuốc
- Thuốc chống nấm
- Thuốc điều trị bệnh do động vật nguyên sinh
- Thuốc chống virus
- Thuốc nhóm penicillin
- Thuốc tác dụng đối với máu
- Thuốc tác dụng trên đường hô hấp
- Thuốc tim mạch
- Thuốc đường tiêu hóa
- Thuốc lợi tiểu
- Thuốc điều trị bênh Gut và các bênh xương khớp
- Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ
- Thuốc điều trị đau nửa đầu
- Thuốc chống co giật động kinh
- Thuốc chống Parkinson
- Thuốc chống rồi loạn tâm thần
- Thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch
- Hormon, nội tiết tố, thuốc tránh thụ thai
- Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non
- Nhóm thuốc chuyên biệt chăm sóc cho trẻ sơ sinh thiếu tháng
- Thuốc dùng cho mắt, tai, mũi, họng
- Thuốc ngoài da