Định lượng Micro Albumin niệu bằng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Y học hạt nhân
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2014
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Định lượng Micro Albumin niệu bằng kỹ thuật miễn dịch phóng xạ
NGUYÊN LÝ
Kỹ thuật định lượng phóng xạ miễn dịch (RIA)-Micro Albumin (MA) cho phép định lượng invitro MA trong nước tiểu người. Phương pháp dựa trên nguyên lý định lượng miễn dịch phóng xạ cạnh tranh (RIA). Trong quá trình ủ kháng nguyên MA trong mẫu cần đo gắn cạnh tranh KT kháng MA có gắn 125I (tracer) với kháng nguyên MA mẫu. Sau khi hút khô và rửa, hoạt độ phóng xạ ở ống nghiệm được đo bằng máy đo gamma. Mức độ gắn sẽ tỷ lệ thuận với nồng độ MA của mẫu đo.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên ngành Y học hạt nhân
Kỹ thuật viên xét nghiệm RIA
Kỹ sư , kỹ thuật viên vận hành thiết bị đo mẫu
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Phương tiện, hoá chất
Phương tiện
2 máy đo Gamma Counter đo 125I và xử trí mẫu tự động theo chương trình .
2 máy lắc ngang ( 200-350 vòng/phút,thường dùng 300 vòng/phút ),
2 máy trộn.
Một giá cắm bộ micropipet có số hút 20 μl, 200 μl, 1.000 μl và các hộp đựng đầu plastic các loại.
Giá cắm ống nghiệm .
Hoá chất
RIA kít định lượng Micro Albumin trong nước tiểu. Thành phần kit gồm:
KT kháng MA của người gắn 125I, hoạt độ< 300 kBq.
Dung dịch chuẩn MA với nồng độ đã biết
2 túi x 50 ống nghiệm nhựa
Túi plastic
CHỈ ĐỊNH
Người bệnh có tổn thương cầu thận
Bệnh lý thoái hóa vi mạch
CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
Không có.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Lấy bệnh phẩm:
Lấy 1-2 ml nước tiểu.
Quy trình định lượng MA
Các ống nghiệm được đánh số đầy đủ (chuẩn, huyết thanh kiểm tra, huyết thanh mẫu) như bảng 1.
Nhỏ 200 μl chuẩn hoặc mẫu bằng pipet vào đáy ống nghiệm. Nên sử dụng đầu pipet mới cho mỗi mẫu.
Thêm vào mỗi ống nghiệm 100 μl 125I anti MA.
Các ống nghiệm được lắc trên máy lắc ngang (300 ± 50) vòng/ phút trong 2 h ở 18-25 oC.
Thêm vào mỗi ống nghiệm 1 ml đệm rửa, hỗn hợp được gạn hoặc hút và rửa lại bằng 1 ml đệm rửa.
Các ống nghiệm được đo trong 1 phút bằng đầu đo gamma.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Số xung/phút của mỗi chuẩn riêng biệt So-S6 được đánh dấu, dựa vào nồng độ MA tương ứng trên đồ thị đã được dựng chiếu theo đó. Đường cong chuẩn phù hợp nhất được xây dựng qua các điểm này.
Các giá trị đo được của huyết thanh kiểm tra và mẫu được đánh dấu trên đồ thị và nồng độ MA được đọc từ đường cong chuẩn.
-
Bài giảng Sinh lý giai đoạn 3 của chuyển dạ
14:01,09/04/2021
-
Bài giảng Dự phòng băng huyết sau sanh, Can thiệp tích cực giai đoạn 3 của chuyển dạ
13:09,09/04/2021
-
Bài giảng Nguyên lý quản lý hội chứng HELLP và sản giật trong chuyển dạ
15:23,08/04/2021
-
Bài giảng Quản lý tiền sản giật: Thuốc chống tăng huyết áp và magnesium sulfate
15:22,08/04/2021
-
Bài giảng Nhận biết và đánh giá các biến chứng của tình trạng tăng huyết áp thai kỳ
15:18,08/04/2021
-
Bài giảng Nhận biết và đánh giá các bệnh lý tăng huyết áp thai kỳ
15:17,08/04/2021
-
Bài giảng Nhận biết, phòng tránh và quản lý chuyển dạ sanh non
15:15,08/04/2021
-
Bài giảng Sinh bệnh học của các bệnh lý tăng huyết áp trong thai kỳ
14:54,08/04/2021
-
Bài giảng Làm mẹ an toàn: Từ khái niệm làm mẹ an toàn đến thực hành làm mẹ an toàn
04:08,08/04/2021
-
Bài giảng Bệnh lý tim mạch trong thai kỳ
04:07,08/04/2021