Quy trình Cấy chỉ điều trị thống kinh
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Y học cổ truyền
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2020
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Quy trình Cấy chỉ điều trị thống kinh
ĐẠI CƯƠNG
Thống kinh là trước khi có kinh, trong khi có kinh hoặc sau khi có kinh người nữ giới thấy đau nhiều ở bụng dưới, thường do nguyên nhân cơ năng như do lạnh, tinh thần căng thẳng (strees, tâm lý) và rối loạn nội tiết ở nữ giới tuổi dậy thì, phụ nữ tiền mãn kinh. Ngoài ra do nguyên nhân thực thể như u xơ tử cung, dị dạng tử cung, u nang buồng trứng.
Theo Y học cổ truyền, do lạnh hoặc do tình chí không thư thái làm cho huyết ứ khí trệ ở bào cung mà gây đau. Ngoài ra do khí huyết hư nhược cho nên kinh mạch ở bào cung không được nuôi dưỡng đầy đủ nên gây đau.
CHỈ ĐỊNH
Thống kinh nguyên nhân do cơ năng.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thống kinh nguyên nhân do thực thể.
Người bị thống kinh mắc các bệnh kèm theo có chống chỉ định của châm cứu.
Các bệnh cấp cứu.
Người bệnh bị bệnh gan thận nặng.
Cơ thể suy kiệt.
Da vùng huyệt bị viêm nhiễm hoặc mắc bệnh ngoài da.
Dị ứng với chỉ tự tiêu.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Bác sỹ, Y sỹ được đào tạo về chuyên ngành y học cổ truyền được cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Trang thiết bị
Khay đựng dụng cụ, panh, kéo, kẹp không mấu, cồn sát trùng, cồn iốt, gạc vô trùng, bông, băng dính, lọ thủy tinh đựng chỉ.
Kim cấy chỉ.
Chỉ tự tiêu.
Kim cấy chỉ và chỉ tự tiêu đảm bảo vô trùng.
Hộp thuốc chống vựng châm hoặc chống sốc phản vệ.
Người bệnh
Người bệnh được khám, làm hồ sơ bệnh án theo quy định.
Giải thích tư tưởng cho người bệnh yên tâm phối hợp với thầy thuốc.
Người bệnh nằm tư thế thoải mái, bộc lộ vùng huyệt.
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Các huyệt thường dùng:
Thể hàn: Huyết hải, Tử cung, Tam âm giao, Tỳ du, Quan nguyên, Thận du, Khí hải, Nội quan, Can du, Thái xung.
Thể huyết ứ: Tam âm giao, Trung đô, Huyết hải, Khí hải, Tử cung, Thiên khu.
Thể khí huyết đều hư: Quan nguyên, Khí hải, Túc tam lý, tỳ du, Vị du, Cách du, Cao hoang.
Tùy tình trạng bệnh lý của người bệnh, thầy thuốc chọn công thức huyệt cấy chỉ phù hợp.
Thủ thuật :
Phòng thủ thuật riêng biệt.
Rửa tay sạch, đi găng tay vô trùng.
Cắt chỉ tự tiêu thành từng đoạn khoảng 0,5cm - 1cm.
Luồn chỉ vào nòng kim.
Xác định huyệt và sát trùng vùng huyệt cấy chỉ.
Châm kim nhanh qua da và đưa chỉ từ từ vào huyệt.
Dùng ngón tay ấn lên sát chân kim rồi rút kim ra, dán băng vô trùng hoặc đặt gạc vô trùng lên huyệt vừa cấy chỉ, dán băng dính lên để giữ gạc.
Liệu trình điều trị:
Mỗi lần cấy chỉ tự tiêu có tác dụng trong khoảng 7 - 14 ngày, sau thời gian tự tiêu của chỉ có thể thực hiện liệu trình tiếp theo.
THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN
Theo dõi:
Toàn trạng người bệnh 15-30’ sau khi cấy chỉ.
Xử trí tai biến:
Chảy máu: Dùng bông gạc khô vô khuẩn ấn tại chỗ, không day.
Đau sưng nơi cấy chỉ: chườm đá, dùng thuốc chống viêm phù nề hoặc kháng sinh (nếu cần).
Dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng.
Vựng châm: Xử lý theo phác đồ vựng châm.
-
Lâm sàng tim mạch học: Đường vào mạch máu cho lọc máu ở bệnh nhân suy thận mạn
15:02,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Loét chi dưới
14:58,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh mạch máu do chèn ép
14:55,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh tĩnh mạch chi dưới mạn tính
14:54,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
14:51,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bất thường mạch máu bẩm sinh
14:50,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Phù bạch mạch
14:47,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh BUERGER
14:44,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh lý động mạch thận
14:36,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh lý động mạch cảnh do xơ vữa
14:34,02/03/2021