Lấy bỏ thân đốt sống ngực và ghép xương
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Phẫu thuật thần kinh
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2017
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Lấy bỏ thân đốt sống ngực và ghép xương
ĐẠI CƯƠNG
Lấy bỏ thân đốt sống ngực và ghép xương là một phẫu thuật lớn và phức tạp, thường được chỉ định trong các trường hợp thân đốt sống ngực bị tổn thương quá nhiều do chấn thương, do các loại u phá hủy, nhiễm trùng.
CHỈ ĐỊNH
U thân đốt sống hoặc ung thư di căn đốt sống ngực
Chấn thương vỡ nát đốt sống ngực kèm theo chèn ép tủy ngực - Gù cột sống ngực do chấn thương cũ làm xẹp thân đốt sống quá nhiều
Thoát vị cột sống ngực di trú một đoạn dài, cốt hóa dây chằng dọc sau, cốt hóa đĩa đệm gây chèn ép tủy ngực (hiếm gặp)
Khớp giả, mất vững sau cố định cột sống ngực
Viêm nhiễm trùng phá hủy thân đốt sống (lao..)
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Bệnh lý đường hô hấp, bệnh lý tim mach
Có bệnh lý đông cầm máu
Đang có nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân
CHUẨN BỊ
Người thực hiện:
Ít nhất cần 2 phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa thần kinh-cột sống được đào tạo bài bản.
Người bệnh:
Vệ sinh cá nhân, nhịn ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần, dự trù máu (Ca mổ thường mất máu nhiều, nên dự trù 02 đơn vị máu)
Phương tiện:
Thuốc mê, thuốc tê tại chỗ, bộ đồ tủy, bộ cắt-vén sườn, nẹp Kaneda, khoan mài.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Tư thế Người bệnh:
Người bệnh nằm nghiêng trái/phải tùy trường hợp, có gối độn ngang vùng thân đốt sống cần lấy bỏ, tay cố định lên phía đầu để bộc lộ tối đa vùng ngực.
Vô cảm:
Gây mê nội khí quản
Kỹ thuật:
Rạch da dọc khoang liên sườn tương ứng trường mổ cắt thân đốt sống
Banh khoang liên sườn hoặc cắt xương sườn để tạo đường vào rộng rãi Xẹp phổi
Xác định thân đốt sống tổn thương nhờ C-arm
Bộc lộ thân đốt sống tổn thương
Lấy bỏ thân đốt sống và 2 đĩa đệm ngay trên và dưới Giải ép tủy thần kinh
Tạo diện để ghép xương
Ghép xương sườn tự thân hoặc xương chậu tự thân, nẹp Kaneda hỗ trợ hoặc không
Kiểm tra lại vị trí xương ghép nhờ C-arm - Cầm máu kỹ
Đặt dẫn lưu vùng mổ, dẫn lưu màng phổi
Đóng vết mổ thành ngực
TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
Biến chứng chảy máu: Monitor theo dõi mạch, huyết áp, SpO2, theo dõi qua dẫn lưu và công thức máu.
Biến chứng tràn máu, tràn khí màng phổi: tình trạng khó thở, mạch, huyết áp, SpO2.
Biến chứng nhiễm trùng, rò dịch não tủy
Biến chứng liệt.
-
Lâm sàng tim mạch học: Đường vào mạch máu cho lọc máu ở bệnh nhân suy thận mạn
15:02,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Loét chi dưới
14:58,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh mạch máu do chèn ép
14:55,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh tĩnh mạch chi dưới mạn tính
14:54,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới
14:51,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bất thường mạch máu bẩm sinh
14:50,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Phù bạch mạch
14:47,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh BUERGER
14:44,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh lý động mạch thận
14:36,02/03/2021
-
Lâm sàng tim mạch học: Bệnh lý động mạch cảnh do xơ vữa
14:34,02/03/2021