ĐỊNH LƯỢNG ỨC CHẾ YẾU TỐ IX (FACTOR IX INHIBITOR ASSAY)
- Tác giả: Bộ Y tế
- Chuyên ngành: Huyết học - Truyền máu
- Nhà xuất bản:Bộ Y tế
- Năm xuất bản:2017
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
ĐỊNH LƯỢNG ỨC CHẾ YẾU TỐ IX
(FACTOR IX INHIBITOR ASSAY)
NGUYÊN LÝ
Bằng cách trộn huyết tương người bệnh với chế phẩm yếu tố IX cô đặc đã biết trước nồng độ yếu tố IX, sau đó định lượng yếu tố IX còn lại trong chế phẩm cô đặc, sẽ biết được nồng độ ức chế có trong huyết tương cần đánh giá. Định lượng ức chế IX rất hữu ích trong điều trị cũng như theo dõi người bệnh có chất ức chế này.
CHỈ ĐỊNH
Tất cả những trường hợp kết quả xét nghiệm định tính ức chế yếu tố IX cho kết quả dương tính.
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định.
CHUẨN BỊ
Người thực hiện
01 kỹ thuật viên xét nghiệm; 01 bác sĩ xét nghiệm Huyết học.
Phương tiện, hóa chất
Tủ lạnh;
Máy ly tâm;
Bình cách thủy 37oC/ máy đông máu bán tự động/ máy đông máu bán tự động tự động;
Đồng hồ bấm giây;
Giấy log kép để tính nồng độ yếu tố IX (trường hợp sử dụng phương pháp thủ công);
Bơm tiêm nhựa lấy máu;
Bông cồn sát trùng, dây garo;
Ống nghiệm tan máu kích thước 75 x 9,5mm;
Ống nghiệm plastic có chống đông citrat natri 3,2% hoặc 3,8%;
Pipette 100µl, 200µl, 1.000µl;
Đồng hồ bấm giây;
Nước cất;
CaCl2 M/40;
Cephalin - kaolin;
Chế phẩm yếu tố IX cô đặc;
Huyết tương không có yếu tố IX.
Người bệnh
Nhịn ăn sáng, trừ trường hợp cấp cứu.
Hồ sơ bệnh án
Chỉ định xét nghiệm được ghi rõ trong bệnh án; Giấy chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, gường bệnh, khoa phòng, chẩn đoán, điều trị…
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
Garo, sát trùng, lấy khoảng 2ml máu tĩnh mạch của bệnh và 2ml máu tĩnh mạch của chứng bình thường (nếu không có mẫu chứng thương mại);
Trộn đều máu với chât chống đông citrate natri 3,2% hoặc 3,8% theo tỷ lệ 1 thể tích chống đông trộn với 9 thể tích máu;
Ly tâm mạnh để thu huyết tương nghèo tiểu cầu chứng và bệnh;
Chuẩn bị 2 ống nghiệm: 1 ống cho 0,4ml huyết tương bệnh và ống còn lại: 0,4ml huyết tương chứng;
Cho thêm vào mỗi ống 0,1 ml chế phẩm IX cô đặc, trộn đều;
Tiến hành kỹ thuật định lượng yếu tố IX cho 2 ống ở trên;
Tính nồng độ yếu tố IX trong hỗn dịch huyết tương bệnh và so sánh với mẫu huyết tương chứng.
NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ
Ghi kết quả: Ghi nồng độ ức chế IX vào giấy xét nghiệm;
Điền đầy đủ ngày, tháng năm, kỹ thuật viên tiến hành và bác sĩ nhận định kết quả xét nghiệm ký tên.
NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ
Chất lượng chế phẩm yếu tố IX cô dặc không đảm bảo;
Đồ thị chuẩn không tốt;
Thời gian từ khi pha loãng huyết tương đến khi tiến hành kỹ thuật quá lâu.
-
Khuyến cáo về vận chuyển bệnh nhân bệnh nặng trong bệnh viện
22:45,13/03/2023
-
Hồi Sức Sớm Và Tối Ưu Hóa Huyết Động
21:58,13/03/2023
-
Chăm sóc trẻ sau ngừng tim: Tuyên bố khoa học từ Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ
21:13,09/03/2023
-
Xử trí sau Hồi sức ngưng tim trẻ em
20:47,09/03/2023
-
Nhiễm trùng phổi biến chứng ARDS
20:51,21/02/2023
-
Sự phân chia cơ học hô hấp ở bệnh nhân mắc HC nguy kịch hô hấp cấp tính và mối liên hệ với kết cục
20:54,17/02/2023
-
THÔNG TƯ : QĐ chi tiết về hoạt động và mối quan hệ công tác của Hội đồng Giám định y khoa các cấp
21:34,11/02/2023
-
Áp lực thực quản (Esophageal Manometry )
22:24,09/02/2023
-
Áp lực xuyên phổi: tầm quan trọng và giới hạn
22:55,07/02/2023
-
Đánh giá cập nhật về chiến lược thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy và ứng dụng lâm sàng của nó
22:28,07/02/2023