Hướng dẫn Chẩn đoán clvt túi thừa đại tràng sigma
- Tác giả: Bệnh viện Việt Đức
- Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh
- Nhà xuất bản:Y học
- Năm xuất bản:2013
- Trạng thái:Chờ xét duyệt
- Quyền truy cập: Cộng đồng
Hướng dẫn Chẩn đoán clvt túi thừa đại tràng sigma
Mục đích
Khẳng định hoặc xác nhận chẩn đoán.
Nghiên cứu các biến chứng.
Hướng điều trị.
Phẫu thuật hoặc điện quuang can thiệp. Không nhận rõ thủng không do apxe, không nhận rõ ung thư: Qua soi hay chụp đại tràng đối quang thường thực hiện sau giai đoạn cấp cứu.
Kỹ thuật:
Chụp từ trực tràng cho tới vòm hoành, đối quang trong ruột non, làm căng trực tràng-sigma bằng thuốc cản quang pha loãng bằng nước hoặc bằng hơi. Có tiêm thuốc cản quang tĩnh mạch.
Những điểm phân tích
Nghiên cứu dày thành sigma và đo chiều dài rộng của đại tràng sigma. Dấu hiệu này không đặc hiệu và có thể phì đại cơ trong xơ trong cơ hoặc nhất là ung thư.
Dày thành ≥ 4mm của túi thừa sigma toàn bộ chu vi, đối xứng, vừa phải, trải rộng so với đại tràng bình thường.
Nghiên cứu túi thừa sigma. Không nhìn thấy túi thừa không được kết luận chẩn đoán. Cũng như không được khẳng định chẩn đoán.
Nghiên cứu xâm lấn lớp mỡ quanh quanh manh tràng. Dấu hiệu này không đặc hiệu. Ung thư thủng (hiếm gặp) cũng có dấu hiệu như vậy.
Nghiên cứu dấu hiệu giãn mạch máu. Dấu hiệu này biểu hiện bằng dải băng mỏng thẳng góc với thành trong lớp mỡ quanh sigma. Độ nhạy của dấu hiệu này thấp (30%), độ đặc hiệu và dự đoán dương tính 100%. Không bao giờ thấy trong ung thư.
Nghiên cứu tràn dịch hình cung trong vùng sigma.
Nghiên cứu viêm tấy quanh sigma.
Nghiên cứu apxe quanh sigma, dưới hoành, rãnh cạnh đại tràng cơ đái chậu. Trên cắt lớp vi tính, phân loại dựa vào phẫu thuật cho phép phân chia 5 stades:
Stade 0: Apxe khu trú ở thành.
Stade 1: Apxe nhỏ hoặc viên tấy < 3cm khu trú ở sigma.
Stade 2: Apxe 5-15mm phát triển trong mạc treo sigma và có với hạn với các tạng lân cận.
Stade 3: Apxe phúc mạc hoặc sau phúc mạc.
Stade 4: Viêm phúc mạc.
Nghiên cứu dò trong cơ.
Nghiên cứu dò với âm đạo, bàng quang, thành bụng trước.
Nghiên cứu các dấu hiệu tắc ruột non hoặc đại tràng.
Nghiên cứu các dấu hiệu viêm phúc mạc.
Nghiên cứu tắc nghẽn niệu quản.
Nghiên cứu huyết khối tĩnh mạch mạc treo tràng dưới, viêm tĩnh mạch.
Cần phải lưu ý là có cần phải điện quang can thiệp (chọc dò, dẫn lưu)
-
Chụp CL trở kháng điện để chuẩn độ AL dương cuối thì thở ra trong HC nguy kịch hô hấp cấp tính
15:41,31/01/2023
-
Các kịch bản lâm sàng của ứng dụng chụp cắt lớp trở kháng điện trong chăm sóc tích cực ở trẻ em
22:41,30/01/2023
-
Thông khí hướng dẫn bằng áp lực đẩy so với thông khí bảo vệ phổi ở bệnh nhân ARDS
22:08,12/01/2023
-
Áp lực đẩy và áp lực xuyên phổi: Làm thế nào để chúng tôi hướng dẫn thông khí cơ học an toàn?
22:49,10/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Dinh dưỡng Việt Nam
20:54,09/01/2023
-
Giảm viêm phổi liên quan đến thở máy ở khoa chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh
21:50,08/01/2023
-
Các chiến lược ngăn ngừa viêm phổi liên quan đến thở máy,...
10:33,07/01/2023
-
Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, phòng và kiểm soát lây nhiễm bệnh do vi rút Adeno ở trẻ em
21:16,06/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Điều dưỡng Việt Nam
20:31,05/01/2023
-
Chuẩn năng lực cơ bản của Cử nhân Hộ sinh Việt Nam
20:14,05/01/2023