Dịch màng phổi - Mủ
Dịch màng phổi xuất hiện trong trường hợp bệnh lý: do viêm màng phổi, viềm phổi và màng phổi, viêm gan, ung thu màng phổi hoặc do nguyên nhân cơ học trong các bệnh về tim, thận, gan...Xét nghiộm dịch màng phổi là một xét nghiệm rất cần thiết, phải làm mỗi khi trên lâm sàng thấy đù triệu chứng có tràn dịch, để chẩn đoán nguyên nhân và đinh phương pháp điéu trị.
1. Lấy dịch màng phổi xét nghiệm
- Phải thật thận trọng, do thầy thuốc trực tiếp làm, coi như một tiêu thù thuật vì có thể xảy ra các biến cô nguy hiểm (ngất...)- Phải chuẩn bị bệnh nhân kỹ trước khi tiến hành.
- Dụng cụ phải tiột khuẩn khô, da chỗ chọc phải sát khuẩn kỹ.
- Trong trường hợp dịch thanh dịch - fibrin, rất dễ dông: nên cho sẵn vào ống nghiộm dung dịch natri citrat 10%, lượng 1/5 dịch màng phổi; cũng có thể dùng một số bi thủy tinh đã hấp sẵn cho vào lọ đựng bộnh phẩm, khi xét nghiộm lắc kỹ.
- Sau khi hứng chất dịch vào ống nghiệm, đậy kín lại, ghi tên bệnh nhân. .. và gửi kèm phiếu thử như thường lệ. Sô lượng chất dịch để xét nghiệm: khoảng 10ml là đù.
2. Xét nghiệm vật lý
Về màu sắc dịch, tùy trường hợp bệnh lý có thể thấy:
. Vàng chanh: dịch thanh dịch-fibrin, thường gặp trong bệnh lao, suy tim, do virus, ký sinh trùng, dị ứng.
. Hổng hoăc đỏ vì lẫn máu, gặp trong chấn thương có tổn thương màng phổi, lao, ung thư, bệnh máu, nhồi máu phổi...
. Đục do nhiẻm khuẩn sinh mủ.
. Trắng đục như sữa: dịch dưỡng cháp. do vỡ ỏng ngiíc vào màng phổi. Trong các bệnh viêm màng phổi mạn tinh có thể thấy dịch giống như dưỡng chấp do chuyên hóa các tê bào ỉrong khi tự hủy hoại gây nên.
- Hoặc tronc vắt: trong bệnh có bướu nang sán cùa màng phổi hoặc phổi.
3. Xét nghiệm sinh hóa học
Phần quan trọng nhát là xét nghiêm protein, có giá trị nhiểu trong việc chẩn đoán căn nguyên bộnh.
a) Protein:
lượng protein thay đổi tùy từng loại tràn dịch.
- Dịch thấm: ít protein <30 g/1; tỷ trọng 1,015; màu vàng chanh, trong, ít fibrin do đó ít đông, gặp trong viêm thận, xơ gan có tràn dịch phúc mạc, suy tim... Tràn dịch là một hiện tượng gây nên do nguyên nhân cơ học, huyết thanh thấm qua 2 màng phổi vào trong khoang đó.
- Dịch tiết; ít protein >30 g/1, tỷ trọng 1,018, đục, dễ đông hơn; gặp trong các bệnh gây viêm màng phổi, lao, nhiễm khuẩn, ung thư...
Để phân biệt 2 loại dịch này, có thể dùng nhiều phương pháp nhưng thông thường nhất là phàn ứng Rivaltơ dựa trên nguyên tắc dùng phản ứng của dịch màng phổi trong một dung dịch nước cất + acid acetic.
Nếu phản ứng dương tính, giọt dịch màag phổi gập dung dịch trên sẽ gây thành một vòng trắng đục chìm dần xuống đáy như khói thuốc lá. Nếu dung dịch vẫn trong: phản ứng ám tính.
Thừ ngược lại: nhỏ một giọl acid trichloracetic vào mổt ống nghiệm đựng chất dịch màng phổi, giọt acid di đôn đâu thí làm trắng xóa đến đấy giống như một làn khói. Kết quả:
. Rivalta dương tính: dịch tiết.
. Rivalta âm tính: dịch thấm.
* Dịnh lượn lị protein:
Phương pháp định lượng cũng làm như đối với các bệnh phẩm khác.
Kết quờ:
>30 g/I: dịch tiết.
<30 g/1: dịch thấm.
A (albumin) <1,5 trong dịch tiết
Tỷ lệ —
G (globul in) >1,5 trong dịch thấm.
Chú ý. *
Khi lượng protein <3 0 g/1, không bắt buộc Rival ta phải âm tính mà có trường hợp kết quả lại dương tính hay ngược lại. Nguyên nhân: tính chất của phản ứng Rival ta là do loại protein đặc biệt (có trong chất dịch màng phổi . . . ) quyết định chứ không do sô lượng quyết định. Tuy nhiên thông thường Rival ta dương tính khi protein >3 0 g/1 và âm tính khi protein <3 0 g/1.
Nếu khi chọc dò không bảo đảm vô khuẩn, dịch màng phổi bị nhiễm khuẩn thứ phát thì Rivalta âm tính sẽ chuyển thành dương tính.
b) Fibrinogen:
>1 g/l : dịch tiết
<1 g/1: dịch thấm.
c) Ure
Nồng độ urê trong dịch màng phổi cũng như trong máu vì urê thấm đều trong các chất dịch. Chi xét nghiệm urê trong dịch màng phổi nhân lúc chọc
tháo hoặc chọc thăm dò, đồng thời muốn tránh cho bệnh
nhân khỏi tốn máu để làm xét nghiệm này.
d) Các chất khác:
Ngoài protein và urê, còn có thể kiểm tra:
. Glucose: nồng độ thấp hơn so với nồng độ trong máu gặp trong lao, ung thư.
. Sắc tô' mật 9
. Các chất mỡ
. Acid hyaluronic: tăng trong ung thư màng phổi nguyên phát.
. LDH: tăng trong ung thư.
. Phosphatase acid, tăng trong di c ăn ung thư tuyến tiển liêt.
4. Xét nghiệm tê bào
Quay ly tâm vài mi l l i l i t bệnh phẩm, xét nghiêm chất
lắng cặn dàn thành phiến đồ, nhuộm và soi kính như các bệnh phẩm khác.
Kết quả:
Trên phiến đồ, sẽ thấy tùy theo các bệnh:
. Các tê' bào nội mô
. Các tế bào ung thư
. Các bạch cầu: đa nhân trung tính, ái toan, monocyt và lymphocyt. vì urê thấm đều trong các chất dịch.
. Hòng cáu
. Các tinh thể chole s te rm, hematoidin. . .
Ngoài ra còn có thể thây tế bào Hargraves. . . 4 trường hợp bệnh lý:
(a) Dịch thanh dịch - fibrin:
- Tràn (lịch cấp tính:
. Nhiều lymphocyt + ít tê bào nội mô + ít hóng cầu thường do lao, nhưng cũng có thê do nguyên nhàn khác như giang mai , bênh tim.
. Nhiều tế bào nội mô + ít hồng cầu + ít lymphocyt: tràn dịch do nguyên nhân cơ học (bệnh tim, thận).
. Nhiều bạch cầu đa nhân trung tính khỏng hủy hoại: gặp trong thời kỳ đầu bệnh viêm màng phổi thanh dịch - fibrin cấp tính.
. Nhiều bạch cầu đa nhân ái toan: do dị ứng, ký sinh trùng, virus, viêm màng phổi thứ phát cùa g iang mai , thấp khớp. . .
- Tràn dịch mạn tính:
. Nhiều tế bào nội mô + ít hồng cầu + ít lymphocyt : tràn dịch do nguyên nhân cơ học trong bệnh t im, thận.
. Nhiều lymphocyt và tế bào nội mô: lao màng phổi tiếp theo thương tổn lao phổi .
. Nhiều hồng cầu + tê bào nội mô + lế bèo u n g thư: ung thư phổi và màng phổi.
Có thể đếm tế bào, biết dược dịch tiết hay dịch thấm: <200 tế bào trong 1 Jil: dịch thấm
b) Dịch mù:
Trong dịch mủ thấy rất nhiều bạch cầu đa nhân trung tính đang trong tình trạng bị thoái hóa.
Gáp trong các bệnh viêm màng phổi do các vi khuân gây nên.
c) Dịch máu:
Máu có thể có nhiều hoặc ít làm màu sắc của dịch màng phổi hồng hoặc đỏ hẳn.
Gặp trong các bệnh:
. Chấn thương phổi và màng phổi gây chảy máu.
. Viêm màng phổi chảy máu: do lao hoặc các bệnh gây chảy máu.
. Ung thư phổi và màng phổi.
Ngoài hổng cầu còn thấy rất nhiều bạch cầu, tê bào khác. Trong bệnh ung thư, còn thấy cả tế bào ung thư to khác thường.
d) Dịch dưỡng chấp:
Có thể là do vỡ ống ngực nhưng có trường hợp chỉ là do chuyển hóa mỡ của các tế bào và bạch cầu đang bị hủy hoại trong một môi trường không nhiễm khuẩn. Trạng thái cấp tính: nhiều bạch cầu đa nhăn Trtmg thúi hán cấp tinh, mạn tính: nhiều ỉymphocyt Trạng thái cơ học: chỉ có t ể bào nội mô. > 5 0 0 tế bào trong 1 fil: dịch tiêt.
Trẽn phiến đồ thấy rất nhiéu hat mỡ. các tinh thô choles terin và các mành tẻ bào còn sót lại; gặp t rong tràn dich man tính do ung thư hoăc lao.
5. Xét nghiệm VI khuán
Để xác định nguyên nhân gày bệnh. Cũng tiến hành như đỏi với các dịch khác. Kết quá: nhũng vi khuẩn thường gặp trong dịch màng phổi: phế cầu khuẩn, trực khuẩn Kl eb s i e l la pneumoniae, tụ cầu khuẩn, l iên cầu khuẩn, trực khuẩn Ko ch, các vi khuẩn kỵ khí . . .