Dịch màng bụng - MỦ
Cũng như dịch màng phổi, dịch màng bụng chỉ xuất hiện trong trưòng hợp bệnh lý.
Tiến hành chọc màng bụng lấy dịch cũng cần phải thận trọng tránh nhiễm khuẩn thứ phát làm cho dịch thấm trở thành dịch tiết, các xét nghiệm trên sẽ bị thay đổi kết quả.
Các phương pháp xét nghiệm và giá trị của các xét nghiêm cũng tương tự như với dịch màng phổi .
- Về màu sắc:
. Dịch thanh dịch - fibrin: màu vàng chanh, thường do nguyên nhân cơ học như suy tim, suy gan, suy thận.
. Dịch dục do có mù: viênr phúc mạc do liên cầu khuẩn, tu cầu khuẩn, E.coli...
. Dịch máu: màu đỏ hay hồng tuy theo lượng máu chảy ra gặp trong ung thư phúc mạc, chấn thương lầm chây máu từ các phù tạng vào ổ bụng.
. Dịch như sữa: lao, ung thư hay viêm phúc mạc mạn tính.
. Dịch mật: màu vàng đậm do vỡ túi mật hay bệnh lý đường mật.
- về tê hào và sinh hóa học:
. Dịch màng bụng do nguyên nhân bệnh gan mạn tính (xơ gan. . . ) : nồng độ protein trong dung dịch chưa đù để phân biệt với dịch tiết vì 12 - 19% số bộnh nhân có bệnh gan mạn tính mang Rival ta (+); nhiều tác giả nhấn mạnh đến chỉ tiêu hiệu số albumin của huyết thanh và dịch màng bụng, nếu >1 0 g/lí t thì nghĩ đến bệnh gan mạn tính, nếu thấp hơn thì không có hoặc tăng không đáng kể áp lực tĩnh mạch cửa. Dịch có thể hơi đục như sữa, số lượng bạch cầu <300/ | i l , tỷ lệ bạch cầu đa nhân <25%.
. Dịch màng bụng nhiễm khuẩn: dịch màng bụng là một môi trường nuôi cấy vi khuẩn tốt và có thể bị nhiễm khuẩn in vivo; số lượng bạch cầu thường tăng rất cao, >500/ |al , tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính >5 0 %, nhiều bạch cầu đang bị hủy hoại.
. Dịch màng bụng do bệnh tụy: trong viêm tụy cấp tính, dịch màng bụng mang tính chất viêm, không kéo dài và sô lượng không đáng kể; trong viêm tụy mạn tính, dịch màng bụng thường do vỡ ông hoặc u nang cùa tuyến. Định lượng amylase trong dịch màng bụng rất có giá trị: nếu do nguyên nhân tụy thì amy la s e trong dịch màng bụng có nồng độ rất cao so với nồng độ amylase trong máu.
. Dịch màng bụng do nguyên nhân ung thư: dịch có thể giàu protein (dịch tiết) hoặc nghèo protein (dịch thấm do u chèn ép tĩnh mạch cửa); ngoài việc tìm các tế bào ung thư, nên làm các xét nghiêm: định lượng men LDH (lactat dehydrogenase) trong dịch màng bụng, men này tăng cao trong ung thư, tính tỷ sỏ LDH dịch màng bụng/LDH huyêt tương, tỷ sò này >0,6 trong ung thư. tìm kháng nguyên ung thư bào thai CEA (car c ino- embryonic ant igen) , các (ê bào ung thư tiết nhiều kháng nguyên CEA trong dịch màng bụng.
. Sau phảu thuật dạ dày, nếu nghi ngờ có lỏ rò dạ dày, cần tìm pepsin và acid chlohydr ic trong dịch màng bụng. Đôi khi có thê nhầm dịch màng bụng với dịch trong u nang buồng trứng: trong dịch của bệnh này, c ó nhiều tế bào to hơn bạch cầu tới 5 lần, tế bào hình trụ có lông ờ đẩu.