Globul in miễn dịch
Có 5 loại globul in miễn dịch:
- IgG: có 4 typ nhỏ I gG l , IgG2, IgG3, IgG4, chiếm 70- 80% tổng sô' Ig, có vai trò quan trọng trong bảo vệ chống nhiễm khuẩn, virus , nấm, ký sinh trùng; IgG có trong huyết thanh, dịch kẽ, qua được rau thai và tham gia bảo vệ thai nhi.
. Tảng trong nhiễm khuẩn ( tãng sau IgM) , u tủy IgG, xơ gan, các bệnh tự miễn.
. Giảm trong hội chứng thiếu hay không có g lobul in trong máu, bệnh tiểu tràng làm mất nhiều protein, ờ trẻ đẻ thiếu tháng.
- IgA: có 2 typ nhỏ IgAl và IgA2, chiếm khoảng 19% tổng số Ig, có trong huyết thanh, ngoài ra còn có trong các dịch tiết như nước bọt, dịch phế quản, dịch ruột..., không bị các men phân giải, không cố định bổ thể, có vai trò quan trọng trong chống nhiễm khuẩn tại chỏ.
. Tăng trong nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh, một số bệnh đường hô híp, dường tiêu hóa (bệnh Crohn), xơ gan, u tủy IgA.
. Giảm như với IgG.
- IgM: chiếm khoảng 7% tổng sô IgG, không qua được rau thại vì trọng từ lớn, xuất hiện sớm trong
đáp ứng miễn dịch lán đầu (sau thay bằng IgG) , có vai trò trong bào vộ, ngưng kết, tiêu hủy kháng nguyên như vi khuẩn, tế bào.. .
. Tảng khi có nhiễm khuẩn, bộnh globulin to Waldenstrom, các bệnh ký sinh trùng (sốt rét), viêm gan câp tính.
. Giảm như với IgG.
- ỉgD: hiện nay người ta chưa biết nhiều về loại Ig này. ỉgD thấy có trong kháng thể kháng nhân, kháng tuyến giáp, kháng insulin, kháng penicillin.
. Tăng trong nhiễm khuẩn mạn tính, u tủy IgD, bệnh Wilson.
- ỉgE: IgE thực sự là Ig của dị ứng, trước đây coi là reagin. IgE có khả năng gắn vào các mastocyt và bạch cầu đa nhân ái kiềm, gây mất hạt và làm giải phóng một số chất trung gian có hoạt tính cao như histamin, kinin, chất “slow reacting substance” và một yếu tô' gọi là bạch cầu đa nhân ái toan. IgE gây nên đáp ứng loại I.
. Tăng cao trong hen phế quản, viêm mũi dị ứng, eczema, nhiẻm ký sinh trùng (giun sán), nấm phổi.
. Giảm trong ung thư khổng điếu trị ở giai đoạn cuối, chứng mất diều hòa-giãn mao mạch (ataxie-télangiectasie)
Trên lâm sàog có thể thấy:
- Tăng nhiéu loại Ig (đa clôn) trong:
. Các bệnh nhiễm khuẩn, ký sinh trùng.
. Bệnh chất tạo keo, sarcoidose.
. Lcuccmi, Hodgkin, ung thư.
• Các bệnh vé nha mồ gan: viẽm gan mạn tính hay bán cấp tính, viêm gan tự miễn, xơ gan.
. Các bệnh do tăng mẫn càm như bệnh huyét thanh, thiếu máu tan máu tự miễn, tử ban do giâm tiểu cấu, viêm tuyến giáp, suy dinh dưỡng, Kwashiorkor. . .
- Tăng Ig đơn clôn trong:
. Bệnh globul in to trong máu Waldens trom do sàn xuất quá thừa một loại cận protein đơn clôn IgM: loại cận protein này có thể cố định lên bề mặt hồng cáu gây ngưng kết và làm vỡ hồng cầu, có thể kết hợp với tiểu cẩu và ức chế yếu tô tiểu cầu 3 gây chảy máu.
. Hội chứng globulin lạnh trong máu ( c r y o g lo b u l in e mia):
thường thuộc loại IgG hay IgM, ngưng kết ờ nhiệt độ 4 ° c rồi lại tan vỡ ra ở nhiột độ 3 7 ° c hay gặp trong các bộnh u tủy, globulin to Waldenstrom, các hội chứng tăng sản tổ chức iympho. Globulin lạnh thuộc lớp IgM làm hình thành yếu tố dạng thấp, dễ liên kết với các yếu tố đông máu V, VII, fibrinogen, prothrombin, đổng thời cũng tạo ra các phức hợp miễn dịch gây ra chảy máu. Globulin lạnh cũng dễ hoạt hóa bổ thể nên dẻ gây ra thương tổn thân. Globulin Iạrh da clôn (ỉgM + ỉgG) gặp trong các b*nh do virus, ký sinh trùng, bộnh chất tạo keo, xơ gan...
. Bệnh u tủy IgG (50 - 60%), IgA (16 - 25%) hay IgD.
. Bệnh các chuỗi nặng do rối loạn tổng hợp các Ig làm chỉ sản sinh ra các chuỗi nặng hoặc Ỵ của IgG, a cùa IgA, hoặc Y của IgM; bệnh nhân dễ bị nhiẻm khuẩn hoặc chảy máu.
. u lympho lành tính, một số thể ung thư.
- Giảm một hay nhiéu Ig trong hội chứng rói loạn globulin máu