Xét nghiệm vật lý - Dịch Não Tủy
1. Tính chất
- Tỳ trọng: 1.001 - 1.010.
- pH: 7,3 - 7,4.
- Độ osmol: 292 - 297 mosm/1 HtO.
2. Màu sác
- Trong: gặp Irons các bệnh:
. Lao màng não
. Giang mai màng não .
. Viêm não do virus
. Phàn ứng màng não trong các bệnh sồi, q u í bị...
Đục: do mù lẫn vào dịch não tủy. Tùy theo mù nhiéu hoặc ít, ông nghiêm đục hẳn hoặc chỉ có vẩn nhẹ lờ lờ.
Găp trong các bệnh viêm màng não do vi khuẩn: phê cầu khuẩn, màng não cầu khuẩn, salmonella, liên cầu khuẩn..., còn găp trong trạng thái sinh mủ vô khuẩn trong dịch não tùy (Widal), xét nghiệm thấy nhiều bạch cầu nhưng không thấy vi khuẩn.
- Đỏ: cần phân biệt máu do chảy máu màng não - não hay do chọc phải tĩnh mạch xung quanh tủy. Thông thường, nếu máu đã có sẵn trong dịch não tủy trong vòng 5 - 6 giờ trước khi chọc tủy sống thì vẫn giữ được màu đỏ và không bị đông khi để lâu; nếu sô' lượng hồng cầu <30/^xl thì dịch não tủy không đỏ.
Dịch não tủy đổ trong:
. Chảy máu màng não tủy
. Sang chấn sọ não
. Viêm màng não - não chảy máu.
. Chảy máu não có lụt não thất.
- Vàng do:
. Máu trong trường hợp chảy máu màng não - não đã tiêu đi và chuyển màu: thường máu này đã có trong dịch não tủy >6 giờ kể từ khi chọc tủy.
. Hội chứng vàng da
. Ư tủy hoặc u não gây rối loạn tuần hoàn làm cho huyết thanh tràn vào dịch não tủy.
3. Áp lực
Nhìn dịch não tủy chảy qua kim, cũng cố thể sơ bô biết áp lực ting hay giảm. Bình thường, dịch não tủy chảy từng
Tuy nhiên trong một sô trường hợp khòng nhất thiô như vậy: dịch não tủy có thể chày ycu và chậm tuy áp lực tăng hoặc ngược lại. Muôn biết thật chắc chấn phải dùng áp kế Claude để đo.
Sau khi lắp kim chọc tùy sông vào áp kè, nên chờ một vài phút bệnh nhân trờ lại trạng thái bình thường khòng lo lắng, lấy sức... lúc đó mới đọc kết quả.
Bình thường, áp lực dịch não tủy đo được:
- Chọc sống lưng:
. Tư thế nằm: 100 - 150 mmHjO
. Tư thế ngồi: +10 đến +50 mmHjO so vói số liộu trên.
- Chọc dưói xương chẩm: -30 đến +10 mmH,0 so với sô' liệu khi chọc sống lưng ở tư thế nằm. Ho làm thay đổi áp lực, tăng từ 20 đến 40 mmHjO.
Áp lực dịch não tủy tăng cao trong các bệnh áp xe não, u não, thủy não, sang chấn ở não gây tụ máu dưới màng cứng, viêm màng não cấp tính, lao màng não...
Áp lực dịch não tủy giảm ở dưới chỏ tủy bị ép (u tủy...)
Nghiệm pháp Queckenstedt-Stookey
Trong khi đo áp lực dịch não tủy, nếu bóp 2 tĩnh mạch cổ, áp lực sẽ tăng và có thể lên tới 300 - 400 nmH jO ; khi ngừng bóp, áp lực lại trở lại mức bình thudng nhanh chóng.
Nếu áp lực chỉ tảng do bóp một bên tĩnh mạch cổ, có thể nghĩ đến tắc xoang tĩnh mạch ở phía bôn kia.
Trong bệnh có u ờ tủy: ’ giọt một liền nhau.
- u ép hoàn toàn: nếu kim chọc t rên chỗ thương tổn, áp lực vẫn táng như bình (hường; nếu kim chọc dưới chỗ thương tổn: áp lực không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể. . u ép không hoàn toàn: áp lực tăng chậm và hạ cũng chậm. Không chỉ định làm nghiệm pháp này khi có u não và chảy máu não.