Xét nghiệm tế bào - Dịch Não Tủy
Dịch não tủy bình thường có rất ít tế bào. Khi có bệnh, dịch sẽ thay đổi.
Xét nghiệm tế bào gồm hai phần:
. Đếm bạch cầu
1. Đếm bạch cầu
Đêm bạch cầu, phải dùng h uyết cầu kế Nageotte. Huyết cầu kế này cũng tương tự như các huyết cáu kế khác, trong có một khoảng lõm chừng 50 |J.1 chia làm nhiều ô nhỏ, mỗi ô tương ứng với 1,250 |il.
Phải dùng dịch não tủy mới lấy, bạch cầu còn nguyên lành chưa bị hủy hoại. Khi xét nghiêm, lắc đểu ống nghiêm để tránh lắng cặn xuống đáy ống. Có thể nhuộm thêm một ít xanh methylen cho dễ xem. Lấy 1, 2 giọt dịch não tủy đặt lên huyết cầu kế, đợi 10 - 15 phút cho bạch cầu lắng xuống rồi nhìn trên kính.
Tiến hành đếm bạch cầu:
. Đếm trên một số ô nhỏ: ít nhất là 8 ô
. Chia số bạch cầu cho số ô đếm lấy trung bình rồi chia cho 1,25 lấy số lượng trong 1 ịil.
Nếu không có huyết cầu kế Nageotte, dùng huyết cầu kế thường cũng được.
Cần chú ý khi lấy dịch não tủy tránh lẫn máu các tĩnh mạch bên ngoài nếu không sẽ sai kết quả, không rõ bạch cẩu tăng là do phản ứng của màng não hay do máu của tĩnh mạch gây ra.
2. Xét nghiệm các tế bào khác
Xem trên phiến kính như đối với các bộnh phẩm khác. Lấy dịch não tủy mới, đem ly tâm, để một giọt chất lắng căn lên phiến kính rồi xem tươi trực tiếp; muốn dễ nhìn, có thể dùng mộl giọt xanh methylen. Có thể xem khô, dàn chất lắng cặn lên phiến kính, cố định rồi nhuộm như
. Xét nghiệm các tế bào khác.
thường lệ.
Kết quả:
Bình thường trong 1 Jil dịch não tủy tháy:
. 1 - 3 lymphocyt
. Không có bạch cầu đa nhân
. Rất ít tế bào nội mô
Ở trẻ sơ sinh, thường thấy một ít hồng cầu và bạch cẩu ( 1 0 - 3 0 / n l ) .
Trong trường hợp bệnh lý, công thức tế bào trên có thể thay đổi. Có thể thấy xuất hiộn thêm:
. Hồng cầu.
. Monocyt
. Tế bào ung thư...
Giá trị lâm sàng:
Tế bào tăng biểu hiện phản ứng của dịch não tủy. Tùy theo từng bệnh, có từng toại tế bào một. Thưởng tế bào song song với protein nhưng cũng có nhiều trường hợp không nhất thiết như vậy.
- Tăng lymphocyt: có thể tăng ít (3 - 5 bạch cẩu), tầng vừa ( 7 - 1 5 bạch cầu) hoặc tăng nhiều (>15 - 20; có thể tới 200 - 400 bạch cầu trong 1 |xl)T
Có thể chỉ tăng dơn thuần loại lymphocyt, có thể tăng lẫn lộn cả bạch cầu monocy% đa nhân, hồng cẩu, té bào nội mô.
Nói chung dịch não tủy trong các trưởng hợp nấy trong vắt, không có mủ. Gặp trong các bênh viêm màng a io bán
cấp tính hoặc mạn tính:
. Lao màng não
. Gi ang mai màng não
. Trong một vài phàn ứng màng não do nhiễm khuẩn: các bệnh sởi, quai bị, viêm não đo virus, cúm, thương hàn, viêm phổi, ho gà..., do nhiễm độc thủy ngân, chì, tăng urê máu, say nắng.
. Trong viêm màng não lympho
. Lúc gần khỏi bộnh viêm màng não cấp tính.
- Tăng hạch cẩu đa nhản: thường gặp loại bạch cầu đa nhân trung tính đang trong tình trạng bị hủy hoại. Cũng có khi thấy cả bạch cầu đơn nhân nữa.
Dịch não tủy thường đục, có mủ, ít khi trong. Gập trong các bệnh:
. Viêm màng não do màng não cầu, phế cầu, liên cầu khuẩn... thường là cấp tính.
. Viêm màng não có mủ vô khuẩn (Widal): riêng trong bệnh này, bạch cầu đa nhân trung tính không bị hủy hoại nhiều; thấy trong các trường hợp nhiễm độc máu, nhiễm dộc oxyd carbon hoặc sau khi tiêm một chất vào khoang dưới màng nhện.
- Hồng cầu: xuất hiộn khi có trạng thái chảy máu cùng
với bạch cầu và tế bào nội mô, gặp trong các trạng thái:
. Sang chấn sọ não có thương tổn
. Chảy máu màng não trong các bệnh viêm màng não
- Tẽ hào um> thư.
. Ung thư màng não
. Ung thư tùy.