Xét nghiệm sinh hóa học
1. Aceton và acid diacetic
Bình thường, hai chất này không có trong dịch não tùy.
Sự xuất hiện hai chất này thể hiện trạng thái nhiễm toan của cơ thể.
Khi bệnh nhân mắc phải bệnh đái tháo đường bị hôn mê, rất cần lấy dịch não tủy xét nghiệm để xác định chẩn đoán vì nhiều khi bệnh nhân không có nước tiểu hoặc phản ứng toan ở nước tiểu làm xét nghiêm thiếu chính xác.
2. Bilirubin
Bình thường, không có bilirubin trong dịch não tủy. Chỉ xuất hiện trong trạng thái vàng da nặng.
3. Cholesterol
Bình thường, cholesterol trong dịch não tủy có rất ít, không đáng kể <0,03 mmol/1 (<1 mg/dl).
Trong bệnh lao màng não, cholesterol tăng nhiẻu, từ 0,03 đến 0,5 mmol/1 ( 1 - 2 0 mg/đl) dịch não tủy.
4. Dự trữ kiềm
Giá trị trung bình 40 - 60 thể tích (18 - 27 mmol) tròng 100 ml dịch não tủy.
5. Đồng
Binh thường, nồng độ đồng có trong dịch não tủy là 6 đến 10 Ịig/dl.
- Tăng trong bệnh thoái hóa gan - nhân đậu.
6. Glucose
Bình thường, nồng độ glucose có trong dịch não tùy là 2,8 - 4,2 mmo1/1 (50 - 75 mg/dl).
Thay đổi bệnh lý:
- Giảm và có thể mất hẳn trong các bệnh viêm màng não có mủ cấp tính, đặc biệt do màng não cẩu khuẩn, phế cẩu khuẩn hoặc liên cầu khuẩn. Hiện tượng này xuất hiện rít sớm, liên quan đến tác dụng tiêu hủy glucose của bạch cáu và vi khuẩn, 24 giờ sau khi phát bệnh dã thấy glucose giảm, mức độ giảm tỷ lệ thuận với sự hoạt động của vi khuẩn. Trong quá trình điều trị, nếu thấy glucose lại tăng thì tiên lượng tốt. Glucose cũng giảm trong bệnh lao màng não, trong các trạng thái chảy máu dưới màng nhện.
- Tăng trong các bệnh:
. Giang mai màng não mạn tính
. Viêm não đo virus, bộnh bại liệt trẻ cm. w • • •
. Các trạng thái kích thích màng não vô khuẩn, trong các bệnh nhiẻm khuẩn toàn th&n, u não gẩn hành nẵo.
. Bệnh đái tháo đường, nhất là trong cơn hôn mẽ của bệnh đó.
7. Men
Người ta bắt đầu chú ý đến thay đổi các men cùa dịch não tủy trong một sô bệnh thần kinh:
- u ác tính cùa hệ thần kinh:
. Tãng lactat dehydrogenase (LDH), malat dehydrogenase (MDH). Có tác giả cho rằng nếu LDH tãng, mà không có thay đổi gì về tế bào trong dịch não tủy thì phải nghĩ đến quá trình ác tính.
. Tăng adenosin-desaminase và P-glucuronidase nhất là trong u nguyên bào thần kinh đệm (glioblastome). )
. Giảm SGOT trong u màng não
- Viêm màng não: tăng LDH, phosphatase kiềm, cholinesterase giả.
- Bộnh xơ cứng rải rác: giảm hoạt tính cholinesterase.
- Tai biến tuần hoàn não: tăng SGOT, không tăng LDH.
- Viêm tủy xám cấp tính: tăng các phosphatase acid và kiẻm, cholinesterase giả.
8. Natri chlorua
Bình thường, nồng độ natri chlorua có trong dịch não tủy là 120 - 130 mmol/1 (700 - 760 mg/dl).
- Tăng trong viêm thận mạn tính có phù, các cơn động kinh.
- Giảm trong lao màng não, viêm màng não có mủ, sung huyết màng não.
9. Protein
Cũng như xét nghiệm protein trong nước tiểu, cần phải
xác định trước dịch não tủy không có máu lản vào VI trong máu có nhiều chất loại protein.
Bình thườn g , nổng độ prot e i n t r o n g dịch não tủ) là 1 5 - 22 mg/dl theo phương pháp so màu (phản ứng Biuret ) . Một sò tác giả khác với phươn g pháp định lượng khác dưa ra trị sô bình thường 20 - 40 mg/dl. Nếu lấy dịch não tùy ờ bể cầu não hoặc não thất, nồng độ protein sẽ thấp hơn.
- Protein tãng song song với bạch cầu trong vièm màng não do lao, giang mai, các vi khuẩn khác hoặc do virus, trong chảy máu màng não, bệnh xơ cứng rải rác, bệnh sarcoidose có tổn thương hệ thần kinh trung ương.
- Protein tăng nhưng không có tảng bạch cẩu trong các u tủy, chứng Pott (lao cột sống), hội chứng Guillain- Barré.
Hiện tượng tăng không đồng đểu này được gọi là “hiện tượng phản ly protein - tế bào” là một triệu chứng quan trọng để chẩn đoán các u chèn ép tủy...
Nếu protein cố rất nhiẻu trong dịch não tủy, đổng thời xuất hiện bất thường fibrinogen trong dịch đó, khi hút vào ống nghiệm, protein có thể đông rất nhanh: hiện tượng này gọi là hiộn tượng Froin gặp trong u tủy.
- Protein giảm trong các trạng thái sung huyết của hộ thần kinh.
Trong trường hợp dịch não tủy có lẫn máu, lượng protein sẽ tăng lên chút ít. Muốn tính được lượng protein có thực sự của dịch não tủy, theo Badoux tiến hành đếm hổng cẩu trong dịch não tủy và cứ 1.000 hồng cáu trong ỉ |U thì trừ đi 1 mg protein cho 100 ml dịch não tủy.
* Điện di protein dịch não tủy
Kỹ thuật tiến hành khó khăn hơn vì nổng độ protein trong dịch não tùy rất thấp (ít hơn khoảng 400 lân nông độ trong máu), và nồng độ các muối khoáng lại cao, dê can trờ việc di chuyên các phần tử của protein.
Giá trị bình thường:
Prealbumin 6 ± 2%
Albumin 58,5 ± 7%
Globulin a. 4,5 ± 1,5%
Globulin a 2 4,5 ± 1,4%
Globulin p. 10 ± 3,2%
Globulin P2 6 ± 2,5%
Globulin y 9,5 ± 2,4%
Thay đổi bệnh lý:
- Tăng globulin a trong hội chứng viêm đa rễ thần kinh tiến triển tối cấp tính, quá trình u, nhiễm khuẩn màng não tủy (a2).
- Tăng globulin p trong teo não, teo tiểu não, bệnh xơ teo cột bên, bộnh rỗng tủy và một vài thể động kinh.
- Tăng globulin y trong các tổn thương nhiễm khuẩn của hệ thần kinh (giang mai...) và trong bệnh xơ cứng rải rác; ít gặp trong các bệnh nhiễm virus và các u não.
- Albumin bình thường trong bệnh xơ cứng rải rác nhưng tăng trong chảy máu trong khoang dưới nhện và khi có chèn ép tủy.
Ngoài các bệnh thần kinh, trong các bệnh nội khoa khác, những thay dổi trong điện di protein dịch não tủy cũng gẩn lương tự như trong điện di protein huyết thanh.
* Điện di miễn dịch protein dịch não tủy
Băng phươnc pháp điện di miẻn dịch, có thẻ tách dược khoàng 30 t h à n h phần khác nhau t ronc prote in dich não tùy t rong đó dáng chú V là các globulin mien dịch:
- IgG: nồng độ bình thường 35 mg/1, tàng trong bệnh xơ cứng rải rác, giang mai thán kinh , vi êm chát trảng não. u tùy IgG.
- IgA: nồng độ bình thường rất thấp 1,5 mg/1, tảng trong viêm màng não do virus, u tùy IgA.
- IgM: bình thường không có trong dịch não tủy, thấy nhiẻu trong viẽm màng não do vi khuẩn hay do virus, bệnh Waldenstrom, u lympho Burkitt.
Bình thường, nồng độ urê trong dịch não tủy là 3,3 - 7,5 mmol/I (20 - 45 mg/dl), thay đổi song song với lượng urẻ trong máu, vì urê thấm đều trong các chất dịch.
Chì định xét nghiệm: ở những bệnh nhân khó lấy máu hoặc ờ trong trạng thái thiếu máu, ờ trẻ con, nhân tiện kiểm tra dịch não tủy, nên xét nghiệm luôn urê để tránh khỏi phải xét nghiệm trong máu, dỡ tốn máu và đỡ khó khản.
Urê dịch não tủy tăng trong viêm thận có urê máu cao, bệnh do leptospira, bệnh tabet, liệt toàn thể, lao màng não.